BHV không chịu trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau (trừ khi BHV và Chủ xe cơ giới/ Người được
bảo hiểm/ Bên mua bảo hiểm có thỏa thuận riêng bằng văn bản về việc Chủ xe cơ giới/ Người được bảo hiểm/ Bên mua bảo
hiểm tham gia thêm các điều khoản bảo hiểm bổ sung quy định tại Phụ lục 01 – Ban hành kèm theo Quy tắc này và đã
đóng phụ phí bảo hiểm):
1. Hành động cố ý gây thiệt hại của Chủ xe cơ giới/ Người được bảo hiểm/ Bên mua bảo hiểm/ Người điều khiển xe và
những người có quyền lợi liên quan đến sở hữu, khai thác và sử dụng xe.
2. Tại thời điểm xảy ra tổn thất xe đang hoạt động nhưng không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hợp lệ hoặc không còn hiệu lực theo quy định của pháp luật
hiện hành.
3. Người điều khiển xe/ lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; Người điều
khiển xe/ lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào
tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết
hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc
phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người điều khiển xe/ lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn
hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
4. Người điều khiển xe trong tình trạng có nồng độ cồn vượt quá 50mg/ 100ml máu (dưới 10,9 mmol/l) hoặc 0,25mg/1 lít
khí thở; Sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.
5. Xe chạy quá tốc độ từ 50% trở lên so với tốc độ cho phép theo quy định của pháp luật.
6. Xe chở quá tải trọng hoặc quá số lượng người từ 50% trở lên (không bao gồm trẻ em dưới 07 tuổi) theo quy định trên
giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (đối với xe
chở hàng căn cứ vào tải trọng, xe chở người căn cứ vào số người chở trên xe, đối với xe vừa chở người vừa chở hàng
căn cứ vào tải trọng hoặc số người chở trên xe).
7. Đua xe (hợp pháp hoặc trái phép); xe được bảo hiểm dùng để kéo xe khác không tuân thủ quy định của pháp luật.
8. Tổn thất xảy ra trong những trường hợp: Chiến tranh, khủng bố, nội chiến, bạo động, đình công.
9. Tổn thất xảy ra ngoài lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam.
10. Hành vi gian lận, trục lợi bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
11. Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm, đường ngược chiều (đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên
đường có biển “Cấm đi ngược chiều”); rẽ, quay đầu tại nơi bị cấm; lùi xe trong hầm đường bộ hoặc trên đường cao tốc;
Xe dừng, đỗ tại nơi cấm dừng, cấm đỗ xe theo quy định của pháp luật; Xe vượt đèn đỏ hoặc không chấp hành theo hiệu
lệnh của người điều khiển giao thông; Xe đi đêm không có thiết bị chiếu sáng theo quy định.
12. Xe chở hàng trái phép theo quy định của pháp luật và/hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định an toàn về vận
chuyển, xếp dỡ hàng hóa (bao gồm các trường hợp xe bị tổn thất do chính hàng hóa chở trên xe bị xô lệch, va đập
trong quá trình vận chuyển gây ra không phải do xe bị đâm, va, lật, đổ do tai nạn).
13. Tổn thất do hao mòn, hư hỏng tự nhiên phát sinh trong quá trình hoạt động của xe hoặc do bản chất vốn có của tài
sản, hỏng hóc do lỗi kỹ thuật, khuyết tật, ẩn tỳ của xe, hỏng hóc thêm do sửa chữa, trong quá trình sửa chữa (bao
gồm cả chạy thử). Các thiệt hại gián tiếp như giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai
thác xe.
14. Hư hỏng động cơ (động cơ đốt trong/ động cơ điện/ Hybrid...), hệ thống điện do xe hoạt động trong vùng/ đường bị
ngập nước hoặc do nước lọt vào động cơ gây nên hiện tượng thủy kích.
15. Tổn thất xe ô tô điện, xe ô tô lai sạc điện do bộ pin điện động cơ gây ra trong mọi trường hợp; do sử dụng các
thiết bị không đồng bộ, không tương thích theo quy định của nhà sản xuất; do thao tác của Chủ xe cơ giới/ Người điều
khiển xe/ Nhân viên kỹ thuật không tuân thủ theo tiêu chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất trong quá trình
sử dụng, kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế, lắp ráp.
16. Thiệt hại bộ pin điện động cơ của xe ô tô điện, xe ô tô lai sạc điện/ Hybrid trong mọi trường hợp, trừ khi bộ pin
điện động cơ đã được bảo hiểm và thiệt hại của bộ pin điện động cơ xảy ra cùng nguyên nhân và đồng thời với thiệt
hại các bộ phận khác của xe trong cùng một vụ tai nạn.
17. Tổn thất đối với săm lốp, bạt thùng xe, nhãn mác, tem chữ, Logo, biểu tượng của nhà sản xuất, ốp chụp la-zăng,
chìa khóa cơ/ điện/ điều khiển điện của xe, tấm chắn gầm, tấm chắn gầm động cơ, tấm chắn bùn khoang lốp trừ trường
hợp tổn thất xảy ra do cùng một nguyên nhân và đồng thời với các bộ phận khác của xe trong cùng một vụ tai nạn.
18. Mất bộ phận của xe do bị trộm cắp hoặc bị cướp. Mất toàn bộ xe trong trường hợp lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt xe (xe cho thuê/cho mượn/siết nợ/cầm cố/tranh chấp kinh tế).
19. Hư hỏng về điện và bộ phận máy móc, thiết bị (kể cả hệ thống âm thanh, điều hòa) không phải do các nguyên nhân
thuộc phạm vi bảo hiểm gây ra. Thiệt hại xảy ra đối với máy móc/ động cơ điện/ bộ pin điện động cơ, dụng cụ điện hay
các bộ phận của thiết bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện hay rò điện do bất
kỳ nguyên nhân nào.
20. Tổn thất các thiết bị lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã lắp ráp (không bao gồm các thiết bị
mang tính chất bảo vệ cho xe: hệ thống báo động, cản trước, cản sau) và tổn thất về xe cơ giới do các thiết bị lắp
thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã lắp ráp gây ra trừ các thiết bị lắp thêm theo quy định.